66,000VNĐ /Tuýp 10Gr
Danh mục: Da liễu
Công dụng: Điều trị nhiễm nấm ở khoang miệng hầu và đường tiêu hóa. Germicpnazol dùng cho người lớn và trẻ em từ 4 tháng tuổi trở lên.
Nước sản xuất:
Thành phần
Mỗi gam DAKTARIN OralfGel có chứa 20mg miconazol
Tá dược: Tinh bột tiền gelatin hóa, natri saccharin, polysorbat 20, hương cam, hương cacao, cồn, glycerin, nước tinh khiết.
Công dụng (Chỉ định)
Điều trị nhiễm nấm ở khoang miệng hầu và đường tiêu hóa.
Germicpnazol dùng cho người lớn và trẻ em từ 4 tháng tuổi trở lên.
Liều dùng
Dùng đường miệng.
1 thìa đong thuốc (được cung cấp) tương đương miconazol 124mg mỗi 5ml gel.
Nhiễm nấm Candida miệng-hầu
Trẻ nhỏ 4 - 24 tháng tuổi: 1,25ml gel (1/4 thìa đong thuốc) mỗi lần, 4 lần mỗi ngày sau các bữa ăn. Mỗi liều nên được chia thành những phần nhỏ hơn và dùng ngón tay sạch rà vào chỗ thương tổn. Không nên đưa thuốc vào thành sau cổ họng vì có khả năng gãy nghẹt thở. Không nên nuốt gel ngay mà giữ trong miệng càng lâu càng tốt. Người lớn và trẻ em 2 tuổi trở lên: 2,5ml gel (l/2 thìa đong thuốc) mỗi lần, 4 lân mỗi ngày sau các bữa ăn.
Không nên nuốt gel ngay mà giữ trong miệng càng lâu càng tốt.
Tiếp tục trị liệu ít nhất một tuần sau khi các trệu chứng biến mất.
Trong trường hợp nhiễm nấm Candida miệng, mỗi tối nên lấy răng giả ra và chà rửa với gel.
Nhiễm nấm candida đường tiêu hóa:
Gel có thể được sử dụng cho trẻ nhỏ ( ≥ 4 tháng tuổi), trẻ em và người lớn gặp khó khăn khi nuốt thuốc viên. Liều dùng 20mg/kg/ngày, chia thành 4 lần. Liều dùng hàng ngày không vượt quá 250mg (10ml oral gel), 4 lần mỗi ngày.
Tiếp tục điều trị ít nhất 1 tuần sau khi các triệu chứng biến mất.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Được biết quá mẫn cảm với miconazol, các dẫn xuất imidazol khác hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Trẻ nhỏ dưới 4 tháng tuổi hoặc những trẻ mà phản xạ nuốt chưa phát triển hoàn chỉnh (xem Cảnh báo và thận trọng).
Bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan.
Kết hợp với những thuốc bị chuyển hoá bởi CYP3A4 như sau: (Xem Tương tác với các thuốc khác và các loại tương tác khác)
- Những chất được biết gây kéo dài khoảng QT, ví dụ như: astemizol, cisaprid, dofetilid, mizolastin, pimozid, quinidin, sertindol và terfenadin
- Ergot alkaloid
- Chất ức chế men HMG-CoA reductase như simvastatin và lovastatin
- Triazolam và midazolam đường uống.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Nếu dự định dùng đồng thời DAKTARIN và một thuốc chống đông máu, thì tác dụng chống đông máu nên được tiếp tục giám sát và chỉnh liều kỹ (xem Tương tác các thuốc khác và các loại tương tác khác).
Các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng bao gồm phản vệ và phù mạch, đã được báo cáo trong quá trình điều trị với DAKTARIN và các dạng bào chế micronazol khác (xem tác dụng không mong muốn). Nên dừng điều trị nếu xảy ra phản ứng được gợi ý là quá mẫn cảm hoặc kích ứng.
Nên giám sát nồng độ miconazol và phenytoin nếu hai thuốc này được dùng đồng thời. Ở những bệnh nhân đang sử dụng một số thuốc uống hạ đường huyết như sulfonylurea, sự gia tăng tác dụng điều trị dẫn đến việc hạ đường huyết có thể xảy ra trong suốt quá trình điều trị đồng thời với miconazol và cần xem xét các biện pháp xử trí thích hợp (Xem Tương tác với các thuốc khác và các loại tương tác khác).
Nghẹt thở ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ.
Đặc biệt ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ ( ≥ 4 tuổi) thận trọng để chắc chắn rằng gel không làm tắc nghẽn cổ họng. Do đó, không nên dùng gel ở thành sau cổ họng. Mỗi liều nên được phân chia thành những phần nhỏ hơn để rà miệng với một ngón tay sạch, theo dõi bệnh nhân vì nghẹt thở có thể xảy ra. Cũng do nguy cơ nghẹt thở, không thoa gel vào núm vú cua bà mẹ đang cho con bủ để cung cấp thuốc điều trị cho trẻ nhũ nhi. Điều quan trọng là phải xem xét sự thay đổi hoàn thiện chức năng nuốt ở trẻ nhũ nhi, đặc biệt là khi dùng gel miconazol cho trẻ nhũ nhi từ 4 đến 6 tháng tuổi. Mức giới hạn dưới của tuổi nên được tăng lên đến 5 - 6 tháng tuổi đối với trẻ nhũ nhi sinh sớm, hoặc trẻ nhũ nhi thể hiện sự phát triển thần kinh cơ chậm.
Thuốc có chứa một lượng nhỏ ethanol (cồn), ít hơn 100mg mỗi liều.
Phản ứng ngoài da nghiêm trọng (ví dụ hoại tử biểu bì nhiễm độc và hội chứng Steven-Johnson) đã được báo cáo trên bệnh nhân dùng DAKTARIN Oral Gel (xem Tác dụng không mong muốn). Nên thông báo cho bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng ngoài da nghiêm trọng, và nên ngừng sử dụng DAKTARIN Oral Gel khi xuất hiện các dấu hiệu đầu tiên của phát ban dạ.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Tính an toàn của DAKTARIN Oral Gel được đánh giá trên 111 bệnh nhân nhiễm nấm Candida miệng hoặc nấm miệng đã tham gia trong 5 nghiên cứu lâm sàng. Trong số 111 bệnh nhân này, có 88 người lớn nhiễm nấm Candida miệng hoặc nấm miệng đã tham gia 1 nghiên cứu lâm sàng mù đôi, ngẫu nhiên có đối chứng và 3 nghiên cứu lâm sàng nhân mở. 23 bệnh nhân khác là các bệnh nhân nhi bị nhiễm nấm Candida miệng đã tham gia 1 nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên, có đối chứng, nhân mở tiến hành ở bệnh nhi (tuổi từ 1 tháng đến 10,7 tuổi). Những bệnh nhân này dùng ít nhất một liều DAKTARlN Oral Gel và đã cung cấp dữ liệu an toàn.
Dựa trên các dữ liệu an toàn được tổng hợp từ 5 nghiên cứu lâm sàng (người lớn và trẻ em), các phản ứng bất lợi thường gặp nhất ( ≥ 1% tỷ lệ mắc phải) được báo cáo là buồn nôn (6,3%), mùi vị sản phẩm bất thường (3,5%), nôn (3,6%), khó chịu ở miệng (2,7%), trớ (1,8%), và khô miệng (1,8%). Rối loạn vị giác được báo cáo ở 0,9% bệnh nhân.
Bệnh nhân người lớn:
Dựa trên các dữ liệu an toàn được tổng hợp từ 4 nghiên cứu lâm sàng trên người lớn, phản ứng bất lợi thường gặp được báo cáo bao gồm buồn nôn (4,5%), mùi vị sản phẩm bất thường (4,5%), khó chịu ở miệng (2,7%), khô miệng (2,3%), rối loạn vị giác (1,1%), và nôn (1,1%).
Bệnh nhân nhi.
Trong 1 nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhân nhi, tần suất buồn nôn (13,0%) và nôn (13,0%) là rất thường gặp và trớ (8,7%) là thường gặp. Được biết qua kinh nghiệm hậu mãi, trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ có thể bị nghẹt thở ( xem Chống chỉ định và Cảnh báo và thận trọng). Tần suất, loại và độ nặng của các phản ứng bất lợi khác ở trẻ em tương tự như ở người lớn.
Bảng A bao gồm các phản ứng bất lợi đã xác định, cả những phản ứng bất lợi được báo cáo từ kinh nghiệm hậu mãi.
Phân loại tần suất gặp được quy dịnh như sau: rất thường gặp ( ≥ 1/10); thường gặp ( ≥ 1/100 đến < 1/10); ít gặp ( ≥ 1/1000 đến < 1/100); hiếm gặp ( ≥ 1/10.000 đến < 1/1000); rất hiếm gặp ( < 1/10.000); và không rõ (không xác định được từ những dữ liệu lâm sàng hiện có).
Bảng A: phản ứng bất lợi của thuốc trên bệnh nhân được điều trị với DAKTARIN Oral Gel
Phân loại hệ cơ quan |
Các phản ứng bất lợi |
||
Tần suất |
|||
Thường gặp ( ≥ 1/100 đến < 1/10) |
Ít gặp ( ≥ 1/1000 đến < 1/100) |
Không rõ |
|
Rối loạn hệ miễn dịch |
Phản ứng phản vệ. Quá mẫn |
||
Rối loạn hệ thần kinh |
Rối loạn vị giác |
||
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất |
Nghẹt thở |
||
Rối loạn hệ tiêu hóa |
Khô miệng, buồn nôn, khó chịu ở miệng, nôn, trớ |
Tiêu chảy, việm miệng, lưỡi đổi màu. |
|
Rối loạn gan mật |
Viêm gan |
||
Rối loạn da và mô dưới da |
Phù mạch. Hoại tử biểu bì, nhiễm độc. Hội chứng Stevens-Johhsnn, mày đay. Phát ban, phát ban mụn mủ toàn thân cấp tính, phản ứng thuốc với triệu chứng toàn thân và tăng bạch cầu ái toan. |
||
Rối loạn chung và tình trạng tại nơi dùng thuốc |
Mùi vị sản phẩm bất thường |
Báo cáo các phản ứng bất lợi nghi ngờ
Báo cáo các phản ứng bất lợi nghi ngờ sau khi thuốc được cấp số lưu hành là rất quan trọng. diều này cho phép tiếp tục kiểm soát cân bằng giữa lợi ích và nguy cơ của các thuốc. Cán bộ y tế cần báo cáo các phản ứng bất lợi nghi ngờ về Trung tâm Quốc gia hoặc Trung tâm khu vực về Thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại của thuốc.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc.
Tương tác với các thuốc khác
Khi sử dụng thuốc đồng thời, nên chú ý thông tin về con đường chuyển hóa của thuốc dùng cùng. Miconazol có thể ức chế sự chuyển hoá của những thuốc được chuyển hóa bởi hệ thống men CYP3A4 và CYP2C9. Điều này đưa đến sự gia tăng và/hoặc kéo dài tác dụng của những thuốc đó, kể cả tác dụng bất lợi. Miconazol đường uống chống chỉ định sử dụng đồng thời với những thuốc bị chuyển hoá bởi CYP3A4 như sau (xem Chống chỉ định):
- Những chất được biết gây kéo dài khoảng QT. Ví dụ như: astemizol, cisaprid, dofetilid, mizolastin, pimozid, quinidin, sertmdol và terfenadin
- Ergot alkaloid
- Chất ức phế men HMG-CoA reductase như simvastatin và lovastatin
- Triazolam và midazolam đường uống.
Khi sử dụng đồng thời với miconazol đường uống, các thuốc sau phải được thận trọng do có thể bị gia tăng hoặc kéo dài tác dụng điều trị và/hoặc tác dụng bất lợi. Nếu cần, nên giảm liều và giám sát nồng độ trong huyết tương:
Các thuốc bị chuyển hóa bởi CYP2C9 (xem Cảnh báo và Thận trọng):
- Thuốc chống đông máu đường uống như warfarin
- Thuốc hạ đường huyết đường uống như sulfonylurea.
- Phenytoin
Các thuốc khác bị chuyển hóa bởi CYP3A4:
- Chất ức chế men HIV protease như saquinavir;
- Các thuốc/kháng ung thư như vinca alkaloid, busulfan và docetaxel.
- Các thuốc ức chế miễn dịch: cyclosporin, tacrolimus, sirolimus (= rapamycin)
- Các thuốc khác: carbamazepin, cilostazol, disopyramid, buspiron, alfentanll, sildenafil, alprazolam, brotizolam, midazolam IV, rifabutin, methylprednisolon, trimetrexat, ebastin và reboxetin.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 25°C.
Thai kỳ
Trên động vật, miconazol không cho thấy tác động gây quái thai nhưng lại gây độc bào thai khi uống ở liều cao. Chưa biết ý nghĩa của điều này trên người. Tuy nhiên, cũng như các imidazol khác, nên tránh sử dụng DAKTARIN Oral Gel trên phụ nữ có thai, khi có thể. Nên cân bằng giữa mối nguy hại tiềm tàng với lợi ích điều trị. Hiện chưa biết liệu miconazol có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Nên thận trọng khi dùng DAKTARIN Oral Gel trên phụ nữ đang cho con bú.
Đóng gói
DAKTARIN Oral Gel là gel rà miệng nồng độ 2%. Gel được đóng trong tuýp 10g với 1 thìa đong thuốc 5ml (tương ứng với 124mg miconazol).
Hạn dùng
3 năm kể từ ngày sản xuất.
Quá liều
Triệu chứng:
Trong trường hợp quá liều không chủ ý, có thể xuất hiện nôn mửa và tiêu chảy.
Điều trị
Điều trị triệu chứng và hỗ trợ, không có thuốc giải độc đặc hiệu.
Dược lực học
Mã ATC: A01AB09 và A07AC01
Miconazol có hoạt tinh kháng nấm đối với các vi nấm ngoài da thông thường và vi nấm men. cũng như có hoạt tính kháng khuẩn đối với một số trực khuẩn và cầu khuẩn Gr (+).
Hoạt tính của nó dựa trên việc ức chế sinh tổng hợp ergosterol ở vi nấm và làm thay đổi thành phần lipid cấu tạo màng, dẫn đến sự hoại tử tế bào nấm.
Dược động học
Hấp thu:
Miconazol được hấp thu toàn thân sau khi nuốt gel. Dùng đường miệng gel liều 60mg miconazol sẽ đạt được nồng độ đỉnh trong huyết tương 31 - 49mg/ml, khoảng 2 giờ sau khi nuốt.
Phân bố:
Miconazol được hấp thu và gắn kết với protein huyết tương (88,2%), chủ yếu là albumin huyết thanh và hồng cầu (10,6%).
Chuyển hóa và Thải trừ:
Phần miconazol hấp thu được khuyển hóa gần như hoàn toàn: ít hơn 1% nếu dùng được bài xuất dưới dạng không đổi ở nước tiểu. Thời gian bán hủy sau cùng là 20 đến 25 giờ trên hầu hết bệnh nhân. Thời gian bán thải của miconazol ở bệnh nhân suy thận là không đổi. Nồng độ huyết tương của miconazol giảm ở mức độ vừa phải (khoảng 50%) trong suốt quá trình lọc máu. Khoảng 50% liều uống có thể được thải trừ qua phân một phần để chuyển hóa và một phần dạng không đổi.
Nghiên cứu tiền lâm sàng
Dữ liệu tiền lâm sàng cho thấy không có mối nguy hiểm đặc biệt cho người dựa trên các nghiên cứu thông thường như kích ứng tại chỗ, độc tính liều duy nhất và liều lặp lai, độc tính trên gen, và độc tính sinh sản.